Hotline: 0941 689 333 Email: nguyentuan991987@gmail.com

Một số loại Hóa Chất Khai Khoáng phổ biến

4.9/5 - (12 bình chọn)

Hoạt động khai thác quặng, kim loại, đá quý có rất nhiều công đoạn cần sử dụng các loại hóa chất để phục vụ quy trình khai thác. Đó có thể là hóa chất dùng trong giai đoạn đầu – cuối hoặc hóa chất xử lý nước thải từ khai khoáng. Tuy nhiên bài viết này hoachatcongnghiep.org.vn sẽ giới thiệu với các bạn khái niệm khai khoáng và 5 loại hóa chất khai khoáng được sử dụng trong hoạt động khai thác khoáng sản.

Xem thêm: Một số loại Hóa Chất Khai Khoáng phổ biến

Khai khoáng là gì?

Khai khoáng là hoạt động khai thác khoáng sản hoặc các vật liệu địa chất từ lòng đất, thường là các thân quặng, mạch hoặc vỉa than. Các vật liệu được khai thác từ mỏ như kim loại cơ bản, kim loại quý, sắt, urani, than, kim cương, đá vôi, đá phiến dầu, đá muối và kali cacbonat. Bất kỳ vật liệu nào không phải từ trồng trọt hoặc được tạo ra trong phòng thí nghiệm hoặc nhà máy đều được khai thác từ mỏ. Khai thác mỏ ở nghĩa rộng hơn bao gồm việc khai thác các nguồn tài nguyên không tái tạo (như dầu mỏ, khí thiên nhiên, hoặc thậm chí là nước) hoặc các loại tiền mã hóa chứa bằng chứng công việc (như Bitcoin, Ethereum). (vi.wikipedia.org)

Ngành khai thác khoáng sản gồm các ngành công nghiệp như khai thác tài nguyên thiên nhiên. Đây là cơ sở để phát triển một số ngành công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến và cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành kinh tế khác trong đó có công nghiệp hóa chất.

Một số loại Hóa Chất Khai Khoáng

Hóa chất khai khoáng Natri Xyanua

hóa chất khai khoáng Natri Xyanua

Natri Xyanua có công thức hóa học là NaCN từ lâu đã được sử dụng nhiều trong sản xuất kim loại quý và vàng. Natri Xyanua tồn tại ở thể rắn màu trắng với độ hòa tan trong nước là 48g/100ml. Nhiệt độ nóng chảy là 564 độ C, nhiệt độ sôi là 1496 độ C.

Đây là một loại hợp chất hóa học có độc tính và khá nguy hiểm nên cần cẩn thận tìm hiểu kỹ trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn lao động. Ứng dụng chủ yếu của Natri Xyanua đó là dùng để chiết vàng và các kim loại quý từ quặng. Do đó nó được sử dụng rất nhiều trong lĩnh vực khai thác vàng và kim loại quý.

Hóa chất khai khoáng Kalibromua

Kali bromua (KBr) là một muối được sử dụng rộng rãi như thuốc chống co giật và an thần vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, sử dụng không cần toa thuốc tới tận năm 1975 ở Hoa Kỳ. Tác dụng của nó là do ion bromua (natri bromua cũng hiệu quả tương đương). Kali bromua được sử dụng như một loại thuốc thú y, với tư cách một loại thuốc chống động kinh cho chó. Trong điều kiện tiêu chuẩn, kali bromua là một bột tinh thể màu trắng. Nó hòa tan tự do trong nước; nó không hòa tan trong acetonitril. Trong dung dịch nước loãng, kali bromua có vị ngọt, ở nồng độ cao hơn nó có vị đắng và vị mặn khi nồng độ cao hơn nữa. Những ảnh hưởng này chủ yếu là do các tính chất của ion kali – natri bromua có vị mặn ở bất kỳ nồng độ nào. Ở nồng độ cao, kali bromua kích thích màng nhầy dạ dày, gây buồn nôn và đôi khi nôn mửa (một hiệu ứng điển hình của tất cả các muối kali hoà tan).

Ứng dụng chủ yếu của Kali bromuasử dụng trong ngành nhiếp ảnh, sử dụng trong ngành công nghiệp dược phẩm và làm thuốc an thần trong y học.
Kali bromua cũng được sử dụng trong ngành khai khoáng, khắc và đá in.

Hóa chất khai khoáng Axit Clohidric

Axit clohydric (hay axít clohyđricaxít muriatic) là một axít vô cơ mạnh, do sự hòa tan của khí hiđrô clorua (HCl) trong nước. Ban đầu axit này được sản xuất từ axit sunfuric và muối ăn vào thời Phục Hưng, sau đó được các nhà hóa học Glauber, Priestley và Davy sử dụng trong các nghiên cứu khoa học của họ. Axit HCl được tìm thấy trong dịch vị, và cũng là một trong những yếu tố gây bệnh loét dạ dày khi hệ thống tự bảo vệ của dạ dày hoạt động không hiệu quả.

Axit clohydric đậm đặc nhất có nồng độ tối đa là 40%. Ở dạng đậm đặc axit này có thể tạo thành các sương mù axit, chúng đều có khả năng ăn mòn các mô con người, gây tổn thương cơ quan hô hấp, mắt, da và ruột. Ở dạng loãng, HCl cũng được sử dụng làm chất vệ sinh, lau chùi nhà cửa, sản xuất gelatin và các phụ gia thực phẩm, tẩy gỉ, và xử lý da. Axit clohydric dạng hỗn hợp đẳng phí (gần 20,2%) có thể được dùng như một tiêu chuẩn cơ bản trong phân tích định lượng.

Axit HCl được sản xuất với quy mô lớn vào cách mạng công nghiệp thế kỷ 18, chủ yếu được sử dụng trong ngành công nghiệp hóa chất để xản xuất nhựa PVC, và các sản phẩm trung gian như MDI/TDI để tạo ra polyuretan. Có khoảng 20 triệu tấn axit clohydric được sản xuất hàng năm.

Axit clohidric HCl 32% được sử dụng trong các ngành công nghiệp: Sắt thép, xưởng xi mạ, sản xuất chitin, xưởng luyện kim, xưởng hàn điện, sản xuất cao su, các ngành chế biến thực phẩm (nhà máy đường, bột ngọt, nước tương), nhà máy xử lý nước và các ngành công nghiệp hóa chất, các nhà máy điện, các ngành khai thác khoáng sản

Hóa chất khai khoáng Natri Sulfua

Natri sulfua là tên gọi cho hợp chất hoá học Na2S, nhưng thông thường là dành cho muối hiđrat Na2S·9H2O. Cả hai muối đều không màu và tan trong nước tạo dung dịch có tính bazơ. Khi gặp không khí ẩm, Na2S và các muối hiđrat của nó đều giải phóng hiđrô sunfua có mùi trứng thối hay trung tiện. Tổng quát, cái tên thương mại natri sulfua không tồn tại duy nhất, nhưng được ghi rõ là Na2S·xH2O, trong đó hàm lượng Na2S cũng được xác định. Loại thường gặp chứa khoảng 60% Na2S về khối lượng, nghĩa là x xấp xỉ bằng 3. Loại dùng trong kĩ thuật có bề ngoài màu vàng. Các loại này đều được bán ngoài chợ dưới tên ‘vụn natri sulfua’. Mặc dù ở thể rắn có màu vàng, các dung dịch của natri sulfua đều không màu.

Hóa chất khai khoáng Natri Sulfua

Hóa chất khai khoáng Natri Sulfua

Nó được dùng chủ yếu trong công nghiệp giấy và bột giấy trong chu trình Kraft. Nó dùng để xử lý nước như chất loại bỏ tạp chất oxi, trong công nghiệp nhiếp ảnh để ngăn các dung dịch tráng phim khỏi oxi hoá, làm chất tẩy trong công nghiệp in ấn, làm tác nhân khử clo và lưu huỳnh, và trong nghề da để sulfit hoá các sản phẩm thuộc da. Nó được dùng làm tác nhân tạo gốc sulfometyk và sulfonat trong sản xuất hoá chất. Nó được dùng trong sản xuất hoá chất cao su, thuốc nhuộm sulfua và các hợp chất hoá học khác. Ngoài ra nó còn được dùng trong nhiều ứng dụng khác như tách quặng, thu hồi dầu, bảo quản thực phẩm, chế thuốc nhuộm, và chất tẩy.

Các loại hóa chất khác:

Bột nở tách đá

Trước đây tại các mỏ khai thác đá hay các công trình làm đường công nhân vẫn thường sử dụng các loại vật liệu nổ hoặc thiết bị cơ giới để tiến hành khoan, phá đá. Những phương pháp đó sẽ gây ra tiếng nổ lớn, làm cho đá văng xa gây nguy hiểm, thêm vào đó lượng bụi sản sinh ra nhiều, ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động và môi trường. Để khắc phục các nhược điểm trên, hiện nay người dân đã tìm ra một phương pháp thay thế đó là sử dụng bột nở tách phá đá, một cách làm rất hiệu quả và không làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.

Bột nở tách đá

Bột nở tách phá đá là sản phẩm được sử dụng trong khai thác đá khối như: Đá cẩm thạch, đá hoa cương…; thanh thải, phá vỡ các vật cản bằng đá, bê tông, bê tông cốt thép… ở các công trình xây dựng, cải tạo hoặc mở đường giao thông. Ngoài ra bột nở tách phá đá còn được ứng dụng trong nông nghiệp, giúp bà con nông dân mở rộng diện tích đất phục vụ sản xuất, canh tác, phơi sấy nông sản… Sản phẩm được Công ty Cổ phần Đầu tư Tuấn Tú phân phối trên toàn quốc.

Sử dụng Bột nở tách đá đơn giản không mất nhiều thời gian đào tạo, huấn luyện và không cần đầu tư thiết bị máy móc phụ trợ khai thác.

Bột nở tách đá có thể dùng trong khai thác đá khối (đá hoa cương, đá cẩm thạch,…), thanh thải, phá vỡ vật cản bằng đá, bê tông, bê tông cốt thép, gạch,… ở các công trình xây dựng hoặc cải tạo.

Tham khảo thêm: Cần chú ý điều gì khi dùng hóa chất khai khoáng Natri Xyanua?