Top 5 hóa chất xử lý nước sinh hoạt phổ biến nhất
Hóa chất xử lý nước sinh hoạt sử dụng trong xử lý cấp nước sinh hoạt thành nước để uống hoặc phục vụ các sinh hoạt thông thường. Các nhóm hóa chất này thuộc ba nhóm lớn gồm:
- Các chất tạo đông: Các chất này được thêm vào một cách có chủ ý. Là một trong các nhóm chất sử dụng chiều nhất trong quy trình xử lý nước thải. Thường cho vào với mức độ dư thừa hoặc tạo thành các sản phẩm phụ.
- Chất khử trùng: Được cố tình thêm vào với dư lượng trong phân phối nước.Tên hóa chất đã thể hiện rõ về tác dụng. Những hóa chất này cũng có thể làm phát sinh sản phẩm phụ.
- Lọc hóa chất: Vật liệu lọc được sử dụng trong phân phối hoặc hệ thống ống nước. Một ứng dụng khác để lọc các vật liệu phát sinh từ các sản phẩm ăn mòn của đường ống.
Xem thêm:
Hóa chất xử lý nước sạch bạn nên biết
4 loại hóa chất sử dụng xử lý nước thải công nghiệp là gì?
Có một số lượng rất lớn các loại chất xử lý nước sinh hoạt và nước thải nói chung. Tuy nhiên chỉ một vài trong số các chất này có ý nghĩa thực tế. Điều quan trọng là các đơn vị xử lý cấp nước sinh hoạt quản lý đúng cách bất kỳ hóa chất nào mà họ sử dụng. Trong nhiều trường hợp, phương pháp kiểm soát tốt nhất là thông qua thực tếh quản lý. Ví dụ như tối ưu hóa quy trình xử lý, quy định các vật liệu, hóa chất tiếp xúc với nước uống. Các quá trình này hiệu quả hơn thay vì theo dõi và phân tích hóa học.
Bài viết dưới đây mang tới thông tin về năm loại hóa chất xử lý nước sinh hoạts ử dụng nhiều nhất.
Hóa chất sử dụng trong xử lý nước sinh hoạt
Sản phẩm khử trùng
Ba hóa chất thường được sử dụng làm chất khử trùng chính là clo, clo dioxide và ozone. Monochloramine, thường được gọi là chloramine, được sử dụng như một chất khử trùng sau khi sử dụng các chất trên để loại bỏ những phần còn lại.
Chlorine
Chlorine là chất khử trùng chính được sử dụng rộng rãi nhất. Thường được sử dụng để khử trùng dư trong hệ thống phân phối nước sinh hoạt. Theo dõi mức độ clo trong nước uống vào hệ thống phân phối thường được coi là ưu tiên cao. Việc giám sát được sử dụng như một chỉ báo cho thấy việc khử trùng đã diễn ra.
Nồng độ chlorine dư khoảng 0,6 mg/l trở lên có thể gây ra vấn đề mùi vị. Theo dõi chlorine tự do khác nhau giữa các điểm trong hệ thống phân phối đôi khi được sử dụng để kiểm tra có vấn đề nào về nhu cầu chlorine trong hệ thống hay không. Cách này còn có thể chỉ ra các vấn đề khác trong hệ thống, chẳng hạn như xâm nhập của ô nhiễm.
Chlorine phản ứng với các chất hữu cơ tự nhiên trong nước thô để tạo thành một loạt các sản phẩm phụ không mong muốn. Các giá trị hướng dẫn đã được thiết lập cho một số các sản phẩm phụ này. Các hợp chất được coi là đại diện của các sản phẩm phụ clo hóa. Các sản phẩm này sử dụng cho mục đích thiết lập tiêu chuẩn giám sát là trihalomethanes (THMs). Tiêu chuẩn giám sát bao gồm:
- Chloroform.
- Bromodichloromethane.
- Chlorodibromomethane.
- Bromoform.
Tiêu chuẩn giám sát khác sử dụng các axit Haloacetic (HAAs) gồm:
- Monochloroacetate.
- Dichloroacetate.
- Trichloroacetate.
Cũng có thể được tạo thành do kết quả của phản ứng của clo với chất hữu cơ có trong nước thô. Một số quốc gia theo dõi HAAs cũng như THM, nhưng HAAs khó phân tích và tốn kém hơn nhiều so với THM.
Việc THM và HAAs phát triển trong hệ thống xử lý, phân phối nước sinh hoạt khiến việc giám sát có thể phức tạp hơn. Tối ưu hóa quá trình đông tụ và lọc là quan trọng nhất trong việc giúp loại bỏ tiền chất của các sản phẩm phụ này. Điều này làm giảm sự hình thành THM, HAAs và các sản phẩm phụ không mong muốn khác.
Xem thêm:
Sử dụng hoá chất xử lý nước hồ bơi an toàn, đúng cách
Chlorine dioxide
Chlorine dioxide bị phá vỡ để lại các hóa chất vô cơ chlorite và chlorate. Hóa chất này được sử dụng kiểm soát liều lượng Chlorine dioxide vào nước. Chlorite cũng có thể được tìm thấy trong dung dịch hypochlorite. Không thông tin của chlorate về độc tính của nó, nhưng đã được chứng minh là ít độc hơn chlorite. Ngay cả trong nước cũng hiện diện ở nồng độ thấp hơn. Kiểm soát chlorite nói chung cũng sẽ kiểm soát được cả chlorate.
Ozone
Ozone, được sử dụng như một chất khử trùng chính trong nước cấp sinh hoạt. Hóa chất xử lý nước sinh hoạt này không thể theo dõi được trong nước vì không để lại dư lượng. Ozon hóa với sự hiện diện của bromide vô cơ xảy ra tự nhiên trong nước có thể làm tăng nồng độ bromate. Việc phân tích bromate rất khó khăn và tốn kém. Một số chất vô cơ khác ảnh hưởng vào phân tích có thể có mặt. Tuy nhiên giám sát bromate lại là một ưu tiên thấp. Do đó kiểm soát các điều kiện của ozon hóa sử dụng thay cho quản lý Bromate.
Monochloramine
Được sử dụng làm chất khử trùng, thường được tạo ra từ phản ứng của clo với amoniac. Kiểm soát cẩn thận sự hình thành monochloramine trong xử lý nước để tránh sự hình thành di- và trichloramines. Những chất này có thể gây ra mùi vị rất khó chịu. Sự hình thành nitrite do hậu quả của hoạt động của vi sinh vật trong màng sinh học. Điều này nguồn gốc do monochloramine được sử dụng làm chất khử trùng còn sót lại. Cần đặc biệt chú ý về điều này nếu nồng độ amoniac không được kiểm soát đầy đủ.
Xem thêm:
Tổng hợp các hóa chất khử trùng nước phổ biến
Tầm quan trọng của hóa chất Javen đồi với nước hồ bơi
Chất đông tụ, keo tụ – Coagulants
Sự đông tụ và keo tụ là những rào cản quan trọng đối với các chất gây ô nhiễm vi sinh. Đây là các quá trình chính để giảm chất hữu cơ và độ đục tự nhiên. Nếu không xử lý có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả khử trùng. Hóa chất được sử dụng làm chất keo tụ trong xử lý nước uống bao gồm nhôm và muối sắt. Ví dụ như nhôm sunfat, polyaluminium clorua hoặc sắt sunfat. Cả nhôm và sắt đều không ảnh hưởng với sức khỏe khi được sử dụng vào các trường hợp bình thường trong xử lý nước. Tuy nhiên, cả hai chất này có thể làm phát sinh các vấn đề màu và lắng đọng trầm tích.
Nồng độ cho phép trong nước uống là 0,3 mg/l đối với sắt và 0,2 mg/l đối với nhôm. Nồng độ nhôm này có thể đạt được bởi bất kỳ công trình xử lý nước nào. Với công trình xử lý lớn có thể đạt được giá trị còn lại trung bình thường xuyên là 0,1 mg/l.
Các polyme hữu cơ, được gọi là chất trợ đông, được sử dụng để hỗ trợ quá trình đông tụ. Các polyme này có thể chứa các monome acrylamide hoặc epichlorohydrin dư. Giám sát các hóa chất này trong nước uống thường không phù hợp, vì đo trong nước rất khó khăn. Thay vào đó, các hóa chất này được quản lý bằng cách chỉ định một lượng monome dư tối đa trong polymer và nồng độ polymer tối đa có thể được thêm vào quá trình xử lý.
Các hóa chất và vật liệu khác được sử dụng trong xử lý nước sinh hoạt
Một số hóa chất xử lý nước sinh hoạt khác có thể được thêm vào trong hệ thống. Bao gồm các chất như: Natri hydroxit để điều chỉnh pH. Trong một số trường hợp nhất định sử làm hóa chất để fluor hóa nước uống. Trong mọi trường hợp, việc xác định chất lượng của các hóa chất được thêm vào là cần thiết để nước cuối cùng không chứa các chất gây ô nhiễm không mong muốn. Đảm bảo rằng các hóa chất được sử dụng có chất lượng phù hợp. Mỗi hóa chất được quản lý tốt nhất theo thông số kỹ thuật của sản phẩm thay vì theo dõi nước uống.
Nhựa trao đổi ion, các quy trình xử lý tiên tiến hơn dựa trên màng được sử dụng ngày càng nhiều trong xử lý nước uống. Các sản phẩm này có thể là hóa chất để lọc được sử dụng trong các hệ thống. Những sản phẩm này cũng nên được quản lý bởi các thông số kỹ thuật sản phẩm và vật liệu thích hợp.
Xem thêm:
Top 10 hoá chất được sử dụng trong xử lý nước thải sơ cấp
Tại sao than hoạt tính đóng vai trò quan trọng trong xử lý nước?