Mô tả
Phụ gia tạo đặc CMC-Carboxymethyl cellulose là gì?:
Phụ gia tạo đặc (làm đặc, làm dầy) CMC carboxymethyl cellulose có nguồn gốc từ cellulose – một hợp chất hữu cơ rất phổ biến trong tự nhiên và là thành phần chính của hầu hết thành tế bào thực vật (cell wall). Nó là nguồn nguyên liệu đầu tiên được sử dụng để tạo ra những sản phẩm biến tính (modification) ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm và các ngành khác
Phụ gia tạo đặc CMC lần đầu tiên được sản xuất vào năm 1918, bởi tập đoàn Hercules Incorporated. Ngày nay, CMC (carboxymethyl cellulose, một dẫn xuất của cellulose với acid chloroacetic) được sử dụng ngày càng rộng rãi bởi những chức năng quan trọng của nó như: chất làm đặc, ổn định nhũ tương, chất kết dính,… CMC bán tinh khiết và tinh khiết đều được sử dụng trong dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm và chất tẩy rửa,…
Phụ gia tạo đặc Carboxymethyl cellulose (CMC) là một polymer, là dẫn xuất cellulose với các nhóm carboxymethyl (-CH2COOH) liên kết với một số nhóm hydroxyl của các glucopyranose monomer tạo nên khung sườn cellulose và thường được sử dụng dưới dạng muối Natri carboxymethyl cellulose.
Ngoài ra CMC còn được gọi với một số tên gọi khác như Carboxymethylcellulose, carmellose, Sodium cellulose glycolat, Na CMC, cellulose gum, mã phụ gia thực phẩm INS là E466
Phụ gia làm đặc, làm dầy CMC – Carboxymethyl cellulose E466
Phụ gia làm đặc, làm dầy CMC – Carboxymethyl cellulose E466
Dạng Natri carboxymethyl cellulose có công thức phân tử là [C6H7O2(OH)x(OCH2COONa)y]n
Trong đó n là mức độ trùng hợp, y là mức độ thay thế, x = 1.50-2.80, y = 0.20-1.50, x + y = 3.0
Đơn vị cấu trúc với mức độ thay thế 0.20 là 178.14 đvC.
Đơn vị cấu trúc với mức độ thay thế 1.50 là 282.18 đvC.
Phân tử kích thước lớn khoảng 17,000 đvC (n khoảng 100).
Phụ gia tạo đặc, tạo cấu trúc CMC được dùng trong thực phẩm và đồ uống, đồng thời được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp khác, với mục đích chính:
CMC carboxymethyl cellulose trong thực phẩm:
– Tăng cảm giác ngon miệng trong thức uống
– Là chất ổn định trong các sản phẩm kem
– Duy trì cấu trúc bánh mì, tránh thoát ẩm, hạn chế rạn nứt khi nướng
– Làm đặc các sản phẩm bánh, cocktail và siro
– Ngăn chặn protein trong sữa ngưng tụ
CMC trong sản phẩm chăm sóc cá nhân:
– Là chất tạo đặc, chất làm bền sử dụng trong các sản phẩm kem đánh răng
– Là chất làm bền kết dính răng giả sử dụng trong nha khoa
CMC trong dược phẩm:
– Sử dụng trong sản phẩm thuốc nhỏ mắt
– Là chất tạo đặc trong các sản phẩm thuốc ho dạng siro
Tính chất phụ gia CMC carboxymethyl cellulose:
Là chế phẩm ở dạng bột trắng, hơi vàng, hầu như không mùi hạt hút ẩm. CMC tan trong cả nước nóng và nước lạnh.
CMC có khả năng tạo đông thành khối vững chắc với độ ẩm rất cao (98%). Độ chắc và tốc độ tạo đông phụ thuộc vào nồng độ CMC, độ nhớt của dung dịch và lượng nhóm acetat thêm vào để tạo đông. Nồng độ tối thiểu để CMC tạo đông là 0.2% và của nhóm acetat là 7% so với CMC.
CMC không tan trong dung môi hữu cơ như ethanol, glycerol,… nếu trong công thức có các thành phần này phải tăng cường sự phân tán CMC trước bằng cách bổ sung đường, fructose syrup hoặc syrup đường nghịch đảo. Dầu ăn có thể được sử dụng, mặc dù khả năng hòa tan có thể chậm hơn vì dầu ăn tạo lớp vỏ bọc bao phủ các hạt CMC.